Tăng số giờ làm thêm trong năm và tháng từ 2022

  • Tăng số giờ làm thêm trong năm và tháng từ 2022
    02 Apr

    Tăng số giờ làm thêm trong năm và tháng từ 2022

    Theo Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây không quá 300 giờ trong 01 năm:

    • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
    • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
    • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
    • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

    Ngày 23 tháng 3 năm 2022, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số: 17/2022/UBTVQH15 quy định số giờ làm việc trong 01 năm/01 tháng của người lao động nhằm phục hồi kinh tế, xã hội.

    Theo đó, số giờ làm thêm trong 01 năm của người lao động được quy định như sau:

    Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

    b) Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    c) Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    d) Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

    đ) Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, các ngành nghề khác cũng có thể áp dụng thời gian làm thêm nhưng không quá 300 giờ/năm

    Tuy nhiên, không áp dụng khoản 1 Điều này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

    Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.

    Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

    Doanh nghiệp có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động và các biện pháp khác nhằm giảm thiểu việc làm thêm giờ; trong trường hợp phải làm thêm giờ, người sử dụng lao động thực hiện các chế độ phúc lợi bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

    Xem thêm: tư vấn pháp luật lao động.

Bài viết cùng chuyên mục

0936 77 97 99