Chính sách thuế đối với khoản tiền lương chủ Công ty TNHH một thành viên.

  • Chính sách thuế đối với khoản tiền lương chủ Công ty TNHH một thành viên.
    26 Sep

    Chính sách thuế đối với khoản tiền lương chủ Công ty TNHH một thành viên.

    Tổng cục Thuế nhận phát hành văn bản số 1590/TCT-DNNCN ngày 22 tháng 04 năm 2019 hướng dẫn về việc chi phí tiền lương, tiền công của chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ) đồng thời trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. 

    1. Về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương chủ Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ:

    - Căn cứ Điều 90 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương như sau:

    “Điều 90. Tiền lương

    1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

    - Tại điểm a, d, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

    “2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

    a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

    ….

    d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.”

    Căn cứ hướng dẫn nêu trên và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì khoản tiền của Giám đốc Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ) nhận được không phải là thu nhập từ tiền lương, tiền công và không chịu thuế thu nhập cá nhân.

    2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

    - Tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn:

    “2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

    2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

    d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

    Căn cứ hướng dẫn nêu trên các chi phí tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền thuê nhà và các dịch vụ khác kèm theo đã chi cho Giám đốc Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh) đều thuộc khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bài viết cùng chuyên mục

0936 77 97 99